Nói đến đầu tư rất nhiều Anh em đặc biệt là các Anh em mới tham gia thường hay có suy nghĩ chẳng cần phải tìm hiểu nhiều làm gì cho rườm rà, cứ xanh bỏ đỏ mua là kiểu gì cũng có lời nhưng đây là quan điểm sai lầm nếu các Anh em muốn theo nghề đầu tư lâu dài và muốn kiếm được tiền từ nó. Công việc đầu tư tài chính sẽ đòi hỏi Anh em sẽ phải bỏ rất nhiều thời gian, công sức (thậm chí nó còn nhiều hơn hẳn các nghành nghề khác) để tích luỹ kiến thức, kinh nghiệm, quan hệ…
Đặc biệt là với đầu tư dài hạn, nó không những anh em cần phải biết về 1 phương pháp cụ thể nào đó như ở các day trader mà đòi hỏi anh em phải nắm được thông tin bao quát tất cả mọi vấn đề gồm tâm lý hành vi, kinh tế vĩ mô, phân tích cơ bản công nghệ, cộng đồng, vận hành…và không thể thiếu phân tích kỹ thuật.
Mình vẫn thường nói với bạn bè thân thiết để đầu tư dài hạn không cần thiết phải quá giỏi về 1 kỹ thuật hay phương pháp nào đó trong đầu tư nhưng nhắc đến vấn đề nào Anh em cũng cần hiểu cách sử dụng và vận hành nó (việc này đòi hỏi rất nhiều về thời gian và kinh nghiệm trong thị trường của Anh em).
Chỉ khi anh em biết được nhiều, hiểu được rộng thì mới có thể có được góc nhìn tổng quát của cả thị trường nhằm bổ trợ cho quyết định đầu tư của mình một cách chính xác nhất có thể, nếu chỉ tập trung vào 1 phương thức hay kỹ thuật nào đó sẽ rất dễ vướng phải tình trạng “thầy bói xem voi” và rủi ro mất phương hướng ban đầu là rất cao vì dễ bị cuốn theo biến động ngắn hạn.
Hôm nay mình và Anh em cùng điểm qua một số vấn đề về phân tích kỹ thuật trong đầu tư cũng như một số phương pháp phân tích kỹ thuật được sử dụng nhiều trên thị trường hiện nay.
Khối lượng nội dung nhiều, trong khuôn khổ 1 bài viết mình không thể nói chi tiết cụ thể từng cái nên gần như mình chỉ lướt qua và để tìm hiểu kỹ khuyên Anh em nên theo cách tự học (đọc tới chỗ nào thấy cần hiểu anh em google luôn để nắm vững).
Đầu tư là một hoạt động mang tính rủi ro cao và đòi hỏi sự nghiêm túc và kiên nhẫn. Để có thể tối ưu được lợi nhuận từ việc đầu tư, không chỉ cần có kiến thức về phân tích cơ bản, công nghệ, cộng đồng, vĩ mô…mà còn cần phải áp dụng các phương pháp và kỹ thuật phù hợp. Trong đó, phân tích kỹ thuật là một trong những công cụ quan trọng giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định chính xác và hiệu quả.
Các nhà đầu tư sử dụng phân tích kỹ thuật để xác định xu hướng chung của thị, từ đó đưa ra quyết định mua bán dựa trên các tín hiệu mua vào và bán ra được tạo ra bởi các chỉ số kỹ thuật.
Một số lợi ích của việc phân tích kỹ thuật bao gồm:
• Dự đoán xu hướng giá chính xác hơn
• Giúp nhận biết điểm mua vào và bán ra
• Hỗ trợ trong việc quản lý rủi ro
Dựa trên các đặc điểm khác biệt của từng phương pháp phân tích kỹ thuật được chia thành nhiều trường phái khác nhau. Ở bài này mình cùng anh em sẽ cùng điểm qua một số trường phái từ cơ bản đến nâng cao để có cái nhìn tổng quát hơn về cách thức và ứng dụng của phương pháp phân tích kỹ thuật vào đầu tư. Các trường phái đó bao gồm :
Table of Contents
1. Trường phái dựa trên Lý Thuyết DOW
Lý thuyết Dow là một phương pháp phân tích kỹ thuật gần như phổ biến nhất để dự đoán xu hướng các thị trường tài chính, được đặt theo tên của Charles Dow, người sáng lập tờ báo Wall Street Journal. Lý thuyết Dow bao gồm 6 nguyên lý cơ bản như sau:
• Nguyên lý 1: Thị trường phản ánh tất cả mọi thứ.
• Nguyên lý 2: Có 3 loại xu hướng thị trường: xu hướng tăng, xu hướng giảm và xu hướng ngang.
• Nguyên lý 3: Các xu hướng chính được chia thành 3 giai đoạn: giai đoạn tích lũy, giai đoạn tham gia và giai đoạn phân phối.
• Nguyên lý 4: Chỉ số bình quân phải xác nhận lẫn nhau.
• Nguyên lý 5: Khối lượng là điều kiện để xác nhận xu hướng.
• Nguyên lý 6: Xu hướng được duy trì cho đến khi có sự đảo chiều rõ ràng.
Dựa trên 6 nguyên lý trên có 2 nhánh chính được phân ra bao gồm :
1.1. Price Action
Trường phái phân tích kỹ thuật price action là một phương pháp dựa trên việc quan sát và đánh giá hành động giá của thị trường, mà không cần sử dụng các chỉ báo kỹ thuật hay các tin tức khác. Phương pháp này cho phép nhà giao dịch nhận biết được xu hướng, hỗ trợ, kháng cự, đảo chiều và các tín hiệu giao dịch chỉ bằng cách sử dụng biểu đồ nến. Phương pháp này được coi là đơn giản, hiệu quả và phù hợp với nhiều loại thị trường, như forex, chứng khoán, tiền điện tử…
Để áp dụng phương pháp price action, bạn cần có những kiến thức cơ bản về biểu đồ nến, vùng hỗ trợ và kháng cự, các mô hình nến và các mô hình giá. Bạn cũng cần có một chiến lược giao dịch rõ ràng, bao gồm quy định về điểm vào lệnh, điểm thoát lệnh, mức dừng lỗ và chốt lời. Bạn cũng cần có một kế hoạch quản lý rủi ro và tâm lý giao dịch ổn định.
1.2. Trend Analysis
So với trường phải Price Action thì trường phái này tuân thủ chặt chẽ các nguyên lý của Lý Thuyết Dow hơn. Tuỳ vào công cụ sử dụng mà trường phái này được chia thành 2 nhóm chính gồm :
a. Cheat Reading
Cheat reading giúp nhà đầu tư có thể nhận biết được xu hướng, cường độ, động lực, và các tín hiệu giao dịch của thị trường, mà không cần phải phân tích quá nhiều thông tin. Cheat reading cũng giúp nhà đầu tư có thể so sánh được các công cụ tài chính khác nhau, và chọn ra những cơ hội đầu tư tốt nhất. Một số công cụ để thực hiện cheat reading gồm :
• Price pattern: kiểu như Gap, 1-2-3 reversal, pin bar, lap bar, squats bar
• Chart pattern (Formation): Vai đầu Vai, Tam giác, Lá cờ, mũi lao…
• Line Study: Hỗ trợ/Kháng cự, trendline các loại, Fan, Pitchfork Line
• Một số công cụ đọc chart khác kiểu như Darvas Box (Classic, Modern, Ghost box )…
b. Indicators
Các indicators giúp nhà giao dịch có thể nhận biết được xu hướng, động lực, biến động, sức mạnh và các tín hiệu giao dịch của thị trường. Có rất nhiều loại indicators khác nhau và được phân thành một số nhóm như sau :
• Trend indicator: MA, PSAR ….
• Momentum Indicator: ADX, RSI, MACD, STO, ROC ….
• Volatility Indicator: BB, ATR …
• Volume Indicator
• Market Breadth Indicator
2. Trường phái HARMONIC
Trường phái Harmonic trong phân tích kỹ thuật là một phương pháp dựa trên việc sử dụng các mô hình hình học kết hợp với tỷ lệ Fibonacci để đưa ra các hành động giao dịch. Trường phái này tin vào sự cân bằng của vũ trụ, quy tắc tự điều hòa của tự nhiên, và sự lặp lại của các mô hình giá trong thị trường. Trường phái này không quan tâm đến khối lượng giao dịch, mà chỉ tập trung vào sự vận động của giá. Các đặc điểm riêng biệt cũng tạo nên một số nhánh phân tích phổ biến trong trường phái này gồm
2.1. Dãy số Fibonacci và tỷ lệ vàng Fibonacci
Khái niệm về Dãy số Fibonacci và tỷ lệ vàng Fibonacci chắc hẳn anh em đã bắt gặp rất nhiều khi chúng thường được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực đời sống như nhiếp ảnh, kiến trúc, nghệ thuật… Trong phân tích kỹ thuật, dãy số Fibonacci và tỷ lệ vàng được sử dụng để tạo ra các công cụ như Fibonacci retracements, Fibonacci arcs, Fibonacci fans, và Fibonacci time zones1. Các công cụ này giúp các nhà giao dịch và nhà đầu tư dự đoán các mức hỗ trợ và kháng cự, xác định điểm dừng lỗ và mục tiêu giá.
Cụ thể, hai mức retracement Fibonacci kỹ thuật quan trọng trong phân tích thị trường là 38.2% và 61.8%4. Đây là tỷ lệ của hai số liên tiếp trong dãy số Fibonacci, và chúng được sử dụng để dự đoán các mức giá có thể tạo ra sự phản ứng của thị trường. (hình 1)
2.2. Số Học và Hình Học
Trong khi trường phái số học dựa trên các con số trong tự nhiên như Dãy số Fibonacci, số PI, số e…để đưa ra phân tích nhận định thì trường phái hình học lại dựa theo các mẫu hình để dự đoán xu hướng giá cả. Tuy nhiên các đại diện tiêu biểu cho trường phái này thường kết hợp cả hai để tạo ra một cái nhìn toàn diện về xu hướng giá cả và điểm mua/bán tiềm năng như :
• Retracement và Extension: Sử dụng các mức Fibonacci để xác định mức retracement (rút ngắn) và extension (mở rộng) trong một xu hướng, giúp định rõ các mức hỗ trợ và kháng cự tiềm năng.
• Elliott Wave Theory: Kết hợp cả số học và hình học, lý thuyết sóng của Elliott dựa trên ý tưởng rằng thị trường di chuyển theo chu kỳ sóng, mỗi sóng có thể được phân rã thành các sóng con theo các tỷ lệ Fibonacci.
William Delbert Gann và Murray Math là 2 nhân vật đi đầu trong ứng dụng số học và hình học vào phân tích kỹ thuật với các phương pháp như Gann Grip, Gann Square, quy luật 50%… (hình 2)
2.3. Harmonic Trading Pattern
Phương pháp này sẽ dựa trên các mẫu hình sau: (hình 3)
• Mô hình ABCD: Là một mô hình gồm ba đoạn giá liên tiếp, có dạng hình chữ Z. Mô hình này cho biết điểm vào lệnh và điểm chốt lời khi giá hoàn thành đoạn CD.
• Mô hình Gartley: Là một mô hình gồm năm đoạn giá liên tiếp, có dạng hình chữ M hoặc W. Mô hình này cho biết điểm vào lệnh khi giá hoàn thành đoạn D, và điểm chốt lời khi giá đạt đến các điểm Fibonacci của đoạn XA.
• Mô hình Bat: Là một mô hình tương tự Gartley, nhưng có độ dài của các đoạn giá khác nhau. Mô hình này cho biết điểm vào lệnh khi giá hoàn thành đoạn D, và điểm chốt lời khi giá đạt đến các điểm Fibonacci của đoạn XA.
• Mô hình Butterfly: Là một mô hình tương tự Gartley và Bat, nhưng có độ dài của đoạn D vượt qua điểm X. Mô hình này cho biết điểm vào lệnh khi giá hoàn thành đoạn D, và điểm chốt lời khi giá đạt đến các điểm Fibonacci của đoạn XA.
• Mô hình Crab: Là một mô hình tương tự Butterfly, nhưng có độ dài của đoạn D dài hơn. Mô hình này cho biết điểm vào lệnh khi giá hoàn thành đoạn D, và điểm chốt lời khi giá đạt đến các điểm Fibonacci của đoạn XA.
2.4. Cặp số huyền bí 5-9
Trong các số tự nhiên cặp số 5 và 9 ẩn chứa rất nhiều điều thú vị, mọi người có thể xem ở ví dụ sau :
Ví dụ, nếu bạn cộng bất kỳ số nào với 9, tổng của các chữ số của kết quả sẽ luôn bằng chính nó. Điều này được gọi là tính chất của “chữ số thần kỳ” của số 9. Chẳng hạn
5 + 9 = 14 và 1 + 4 = 5.
6 + 9 = 15 và 1+5 = 6.
Trong toán học, chúng ta đều biết, tất cả các số chia hết cho 9 đều có tổng bằng chính nó (tức bằng 9) khi cộng các con số đó lại với nhau.
18: 9 = 2 (9 = 1 + 8)
27: 9 = 3 (9 = 2 + 7)
54: 9 = 6 (9 = 5 + 4)
225 : 9 = 25 (9 = 2 + 2 + 5)
1224 : 9 = 136 (9 = 1 + 2 + 2 + 4)
Trong phân tích kỹ thuật tài chính, cặp số 5 và 9 được coi là hai con số “vàng” vì tính toán đơn giản và dễ áp dụng của chúng. Khi kết hợp với nhau, chúng có thể tạo ra các tín hiệu giao dịch chính xác và giúp xác định xu hướng của thị trường một cách rõ ràng. Các công cụ phân tích kỹ thuật như Fibonacci Retracement, Moving Averages, Bollinger Bands, Stochastic Oscillator và Ichimoku Kinko Hyo đều sử dụng cặp số 5 và 9 để tính toán các chỉ số và đưa ra các tín hiệu giao dịch chính xác.
Vì vậy, việc hiểu và áp dụng cặp số 5 và 9 trong phân tích kỹ thuật tài chính là rất quan trọng đối với nhà đầu tư để đưa ra quyết định đầu tư hiệu quả.
Hiện tại có 2 plasform ứng dụng phương pháp phân tích kỹ thuật theo cặp số này khá nổi tiếng là Wave59 và Tom DeMark, anh em có thể google để tìm hiểu thêm. (hình 4)
3. Trường phái thiên văn học
Thiên văn học và phân tích kỹ thuật tài chính có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Các nhà đầu tư thường sử dụng các nguyên tắc của thiên văn học để áp dụng vào phân tích kỹ thuật tài chính. Ví dụ, một trong những nguyên tắc cơ bản của thiên văn học là các sự kiện trên bầu trời có thể ảnh hưởng đến cuộc sống trên Trái Đất. Tương tự, các biến động trên thị trường tài chính cũng có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài như chính trị, kinh tế và xã hội.
Các nhà đầu tư cũng thường sử dụng các nguyên tắc của thiên văn học để dự đoán xu hướng giá cả và các biến động trên thị trường tài chính. Ví dụ, một trong những nguyên tắc phổ biến là “hành tinh lớn gặp nhau”, có nghĩa là khi hai hành tinh lớn gặp nhau trên bầu trời, có thể xảy ra các biến động lớn trên thị trường tài chính. Các nhà đầu tư có thể sử dụng nguyên tắc này để đưa ra các quyết định đầu tư thông minh.
Hiện nay Time Solution Advanced đang là plasform chuyên biệt cho các tín đồ theo đuổi trường phái phân tích này. (hình 5)
4. Trường phái Volume Spread Analysis
Được ra đời ra đời dựa trên nền tảng lý thuyết của phương pháp Wyckoff (hình 6) và phát triển thành 1 trường phái độc lập hoàn chỉnh nhờ G. Soros và Tom Williams. Đối với họ quan hệ cung cầu không phải là nguyên nhân khiến giá cả tăng mà dòng tiền quyết định tất cả. Dòng tiền đổ vào đâu, cái đó tăng giá và ngược lại, dòng tiền rút ra khỏi đâu, cái đó giảm giá.
VSA giúp nhà đầu tư phân tích sự lan rộng giữa giá và khối lượng giao dịch để đoán hướng di chuyển tiếp theo của thị trường. Nó kết hợp hành động giá, giá đóng cửa và khối lượng để phát hiện các chuyển động ẩn của các nhà đầu tư bên trong, tổ chức và có kinh nghiệm
5. Trường phái Nhật Bản.
Trường phái nhật bản đại diện cho phương đông thường tập trung nghiên cứu chuyên sâu vào các hành vi tâm lý của con người, họ cho rằng tâm lý con người điều khiển mọi quyết định của họ.
Họ quan niệm mọi thứ trong tự nhiên đều hướng tới trạng thái CÂN BẰNG. Đây là trạng thái ổn định và lý tưởng nhất cho vạn vật. từ đó trạng thái CÂN BẰNG chính là lý thuyết dẫn đường và cơ sở lý luận của trường phái Nhật Bản. Thị trường luôn dao động xung quanh điểm cân bằng, khi nó rời khỏi điểm cân bằng này quá xa và/hoặc quá lâu đều có xu hướng trở lại điểm cân bằng cả.
Các kỹ thuật đại diện cho trường phái này cũng vô cùng phong phú trong đó phải kể đến một số kỹ thuật như :
• Đồ thị nến – CandleStick
• Heiken Ashi
• Tổ hợp Ichimoku Kinko Hyo
Về trường phái này độ phổ biến khá rộng và gần như tất cả anh em cũng từng nghe qua, mình sẽ không viết nhiều về nó nữa. Ngoài các trường phái được nêu trên bài khá phổ biến thì cũng còn rất nhiều trường phái và biến thể khác đang được sử dụng. Tuỳ vào phong cách đầu tư cũng như đặc điểm giao dịch của từng người sẽ chọn cho mình 1 hoặc một ít phương pháp và đừng quên mục đích cuối cùng chúng ta đến với thị trường là để kiếm tiền nên dù có là phương pháp hay bất cứ cách thứ gì cũng chỉ nên để nó dừng lại ở mức hỗ trợ mình kiếm tiền như một công cụ thay vì lạm dụng nó quá sẽ phản tác dụng.Bài tới đây cũng quá dài nên mình kết hôm nay lại ở đây hẹn gặp lại anh em trong những bài viết tiếp theo.
Lưu ý: bài viết chỉ cung cấp góc nhìn và không phải là lời khuyên đầu tư.
Pháp Hạnh
Click Digital
Digital Marketing Specialist