Table of Contents
1. Tại sao Starknet lại chọn build một Layer 2 không tương thích với EVM?
Tất cả chúng ta đều biết rằng việc build 1 Blockchain non-EVM khó hơn và tốn rất nhiều nguồn lực so với việc build 1 Layer 2 tương thích với EVM như Arbitrum, Optimism, zkSync… họ có thể dễ dàng kéo các Dapps bên Layer 1 Ethereum sang một cách dễ dàng trong khi StarkNet lại chọn build một Layer 2 non-EVM. Tất cả các developer bắt buộc phải học thêm 1 ngôn ngữ lập trình mới là Cairo và mọi thứ sẽ bắt đầu từ con số 0.
Với sự hỗ trợ và nguồn lực từ StarkWare thì nhu cầu học một ngôn ngữ mới dường như không phải là trở ngại thực sự đối với các developer. Các developer sẽ phải cạnh tranh với ít nhà phát triển hơn và hầu hết họ đều có ít hơn một năm kinh nghiệm ở Cairo. Hệ sinh thái đang được xây dựng từ đầu sẽ mang đến cơ hội tạo dựng tên tuổi tốt hơn cho chính mình trên một trong những L2 tốt nhất ở thời điểm hiện tại.
StarkNet đủ nguồn lực để xây dựng cả một hệ sinh thái mạnh mẽ như hiện tại thì mình có lời khen dành cho họ. Lý họ mà Starknet chọn build L2 non EVM vì nó có thể giúp họ phát huy tối đa được sức mạnh của công nghệ zk-Rollup và đó là cách họ đi được đường dài hơn so với các L2 khác. Anh em nên nhớ Ethereum không cần quá nhiều L2, chỉ cần một đến hai L2 là quá đủ miễn là nó giúp ETH giải quyết được bài toán về fee gas, tốc độ giao dịch và khả năng mở rộng. Quan trọng là bài toán non EVM của Starknet sẽ được giải quyết bằng L3.
2. Điểm mạnh của Cairo?
Cairo là một ngôn ngữ để mở rộng các dApp bằng cách sử dụng công nghệ STARK. Một ngôn ngữ lập trình hoàn chỉnh giúp tất cả các nhà phát triển blockchain có thể khai thác sức mạnh của công nghệ STARK.
Do sự phức tạp của công nghệ zk nên việc sử dụng ngôn ngữ solidity của Ethereum sẽ không hiệu quả và không phát huy hết được sức mạnh của Stark. Với ngôn ngữ Cairo thì StarkNet sẽ giúp các dApp đạt được quy mô không giới hạn cho các tính toán của mình, trong khi vẫn tận dụng được tính bảo mật của Ethereum.
Tóm lại anh em có thể hiểu đơn giản với ngôn ngữ lập trình Cairo thì Starknet có thể tận dụng tối đa sức mạnh của công nghệ zk giúp Starknet trở thành Layer2 có tốc độ giao dịch nhanh nhất. Anh em nên nhớ về đường giai thì Blockchain nào đáp ứng được tốc độ giao dịch nhanh, khả năng bảo mật tốt cùng với khả năng mở rộng tốt sẽ win và công nghệ của StarkNet về dài hạn có thể đáp ứng được yêu cầu trên.
3. Khả năng mở rộng
Khả năng mở rộng của StarkNet có được nhờ sức mạnh của công nghệ Stark và rollup trong khi thừa hưởng sự bảo mật từ Ethereum. Không dừng lại ở đó, StarkNet còn có thể phát triển Layer 3, Layer 4… giúp cải thiện quyền riêng tư và trở nên siêu mở rộng, giảm chi phí gấp hàng triệu lần so với L1.
4. Phân tích về công nghệ zk-Rollup
zk-Rollup (zero-knowledge Rollup) là giải pháp mở rộng quy mô của L2 giúp tăng thông lượng trên Ethereum bằng cách di chuyển tính toán và lưu trữ ngoài chuỗi (off-chain). Giúp gom lại hàng nghìn giao dịch và tạo bằng chứng ZKP (zero-knowledge proofs). Chỉ có bằng chứng này được gửi và xác minh trên chuỗi chính. Những bằng chứng này được lưu trữ trên chuỗi chính cùng dữ liệu giao dịch. (gom hàng nghìn giao dịch lại giúp giảm fee gas lên đến hàng nghìn lần).
Anh em có thể hình dung Ethereum vừa thực thi vừa xác minh giao dịch. Còn trên StarkNet thì chỉ tính toán, tạo lô giao dịch (hàng nghìn giao dịch) và tạo bằng chứng cho lô giao dịch đó. Rồi gửi và xác minh bằng chứng đó trên chuỗi chính Ethereum.
Khác với giả thiết mọi giao dịch đều đúng của Optimistic Rollup (công nghệ của ARB & OP), các giao dịch trên zk-Rollup được tính toán, xác minh nên các bằng chứng tạo ra được gọi là bằng chứng hợp lệ. Cũng nhờ bằng chứng hợp lệ này và dữ liệu khả dụng trên chuỗi (on-chain) mà thời gian rút tiền về L1 chỉ từ 1~10 phút (trong khi ở Optimistic Rollup thì có thể lên đến vài ngày).
Bên cạnh những ưu điểm đó, ZK-rollups cũng có tiềm năng cho phép các giao dịch riêng tư trong các lần lặp lại trong tương lai. Các dự án như Zcash và Aztec Network đã triển khai các tính năng bảo vệ quyền riêng tư và zkSync và StarkNet đã công khai tuyên bố ý định của mình là thực hiện các giao dịch private của họ trong tương lai.
⇒ Tổng kết về công nghệ zk-Rollup cho anh em dễ hiểu là zk-Rollup là công nghệ tốt hơn Optimistic Rollup và công nghệ zk-Rollup nếu càng tương thích với EVM thì hiệu suất sẽ càng kém.
Càng ít tương thích thì hiệu suất càng cao. Đây chính là lý do Starknet chọn build Blockchain không tương thích với EVM để phát huy được hết sức mạnh của họ.
5. Sức mạnh công nghệ của StarkNet
Công nghệ của Starknet chính là zkSTARK, viết tắt của zero-knowledge Scalable Transparent ARgument of Knowledge, trong đó
zk: bằng chứng zk là cách để một người chứng minh (prover) thuyết phục người xác minh (verifier) rằng tuyên bố đó là đúng, mà không tiết lộ thêm bất kỳ thông tin nào. Nên zk thể hiện tính chất bảo vệ quyền riêng tư của người dùng
Scalable: Nhờ đưa tính toán ngoài chuỗi (off-chain) giúp có thể tăng khả năng mở rộng.
Transparent: Thể hiện tính ngẫu nhiên công khai, không có thiết lập trusted (quá trình tính toán sẽ loại những yếu tố độc hại, nên không cần thiết lập đầu vào trusted).
ARK: prover tính toán & tạo ra các bằng chứng rõ ràng ngoài chuỗi (hợp lý về mặt tính toán). Việc tính toán cũng mang lại tính toàn vẹn và giúp mạng lưới bảo mật sau lượng tử.
So với công nghệ SNARK của zkSync thì STARK của StarkNet có khả năng mở rộng tốt hơn, tốc độ giao dịch nhanh và an toàn hơn. Không phải Zksync mà Starknet mới chính là tương lai của trên Ethereum.
6. Phân tích đội ngũ phát triển của StarkNet
Đội ngũ phát triển cốt lõi của StarkNet
StarkNet là một sản phẩm của StarkWare, vì thế đội ngũ phát triển cũng chính là đội ngũ của StarkWare.
Eli Ben-Sasson (Co-Founder, President tại Starkware): Eli là người đồng sáng lập kiêm chủ tịch hội đồng quản trị của StarkWare. Anh ấy đã nghiên cứu bằng chứng mật mã và Zero Knowledge Proofs of Computational kể từ khi anh ấy nhận bằng tiến sĩ về khoa học máy tính lý thuyết từ đại học Hebrew vào năm 2001. Eli là người đồng phát minh ra các giao thức STARK, FRI và Zerocash. Ông là nhà khoa học sáng lập của Zcash. Trong nhiều năm, ông giữ các vị trí nghiên cứu tại Viện nghiên cứu cao cấp tại Princeton, Harvard, MIT và gần đây nhất là Giáo sư CS tại Technion.
Uri Kolodny (Co-Founder, CEO tại Starkware): Ông có bằng BSc (Magna cum Laude) về khoa học máy tính của đại học Hebrew và bằng MBA của MIT Sloan. Uri là người đã đồng sáng lập một số công ty công nghệ, trong số đó có OmniGuide (một công ty MIT phát triển sợi quang học cho phẫu thuật nội soi) và Mondria (nhà phát triển các công cụ trực quan hóa dữ liệu lớn). Trước đây, Uri cũng từng là EIR với hai công ty VC của Israel và là nhà phân tích tại McKinsey
Michael Riabzev (Co-Founder, Chief Architect tại Starkware): Ông có bằng tiến sĩ khoa học máy tính từ Viện Công nghệ Technion Israel, nơi ông tập trung vào việc phát triển các hệ thống thực tế để tính toàn vẹn trong tính toán không có kiến thức, đỉnh cao là phát triển và triển khai hệ thống zk-STARK. Michael có bằng BSc trong toán (cum Laude) và một MSc trong khoa học máy tính, cả từ Technion. Ông có 14 năm kinh nghiệm phát triển phần mềm, bao gồm tại phòng thí nghiệm nghiên cứu của Intel và IBM. Michael đã làm việc về hardware acceleration, cryptographic algorithms, GPGPU, SDN, phát triển web….
Alessandro Chiesa (Co-Founder, Chief Scientist tại Starkware): Ông là giảng viên khoa học máy tính tại UC Berkeley. Nghiên cứu của ông mở rộng các lĩnh vực lý thuyết độ phức tạp, mật mã và bảo mật, đồng thời tập trung vào các cơ sở lý thuyết và triển khai thực tế của Zero Knowledge Proofs, ngắn gọn và dễ xác minh. Anh ấy là người đồng phát minh ra giao thức Zerocash và là tác giả của libsnark, thư viện mã nguồn mở hàng đầu cho Succinct Zero Knowledge Proofs. Alessandro là nhà khoa học sáng lập công ty Zcash. Ông đã nhận được bằng BSc Khoa học Máy tính và Toán học, và bằng Tiến sĩ trong Khoa học Máy tính, từ MIT.
Bên cạnh 4 nhà sáng lập xuất sắc thì đội ngũ của StarkWare gồm 40 thành viên cũng là những kỹ sư tài năng và kinh nghiệm phong phú trong ngành công nghiệp blockchain.
Ban cố vấn khoa học của StarkNet
Đội ngũ cố vấn của StarkNet cũng chính là đội ngũ cố vấn của StarkWare.
Avi Wigderson: là giáo sư toán học tại viện nghiên cứu cao cấp (IAS) ở Princeton và là thành viên của học viện khoa học quốc gia Hoa Kỳ từ năm 2013. Wigderson là người nhận giải thưởng Nevanlinna (1994), giải thưởng Gödel (2009), giải Knuth (2019) và giải Abel (2021). Wigderson đã học đại học tại Technion (Israel). Ông đã nhận bằng tiến sĩ của mình vào năm 1983 cho công việc tính toán phức tạp dưới sự giám sát của Richard Lipton tại Princeton. Ông gia nhập giảng viên của đại học Hebrew vào năm 1986 và vào năm 2003 ông đã theo học toàn thời gian tại IAS.
Madhu Sudan (cố vấn khoa học cho StarkWare): là giáo sư khoa học máy tính Gordon McKay tại đại học Harvard. Ông lấy bằng cử nhân của học viện công nghệ Ấn Độ tại New Delhi năm 1987 và bằng tiến sĩ tại đại học California tại Berkeley năm 1992. Trước khi gia nhập Harvard, Madhu Sudan đã làm việc tại IBM, MIT và Microsoft Research. Madhu Sudan là người nhận giải thưởng Nevanlinna (2002) cho công trình của mình về chứng minh có thể kiểm tra theo xác suất và giải mã danh sách và là người nhận giải thưởng Infosys Foundation về toán học năm 2015. Ông là thành viên của ACM, IEEE và AMS, đồng thời là thành viên của Học viện khoa học Quốc gia. Các mối quan tâm nghiên cứu chính của Madhu Sudan là giao tiếp đáng tin cậy và sự phức tạp trong tính toán.
Shubhangi Saraf (cố vấn khoa học cho StarkWare): là phó giáo sư khoa toán và khoa học máy tính tại đại học Toronto. Trước đó, cô đảm nhiệm vị trí giảng viên tại đại học Rutgers. Mối quan tâm nghiên cứu của cô chủ yếu nằm trong khoa học máy tính lý thuyết, tập trung vào độ phức tạp số học, mã sửa lỗi và thuật toán thời gian tuyến tính. Cô nhận bằng cử nhân toán học của MIT năm 2007 và sau đó là bằng tiến sĩ khoa học máy tính của MIT vào năm 2011. Trước khi gia nhập giảng viên của đại học Rutgers vào năm 2012, cô đã dành một năm với tư cách là nhà nghiên cứu sau tiến sĩ tại viện nghiên cứu cao cấp (IAS). Cô đã nhận được học bổng nghiên cứu Alfred P. Sloan và giải thưởng NGHỀ NGHIỆP NSF.
Swastik Kopparty (cố vấn khoa học cho StarkWare): là phó giáo sư toán học và khoa học máy tính tại đại học Toronto. Các lĩnh vực nghiên cứu của ông bao gồm mã sửa lỗi, lý thuyết độ phức tạp tính toán, trường hữu hạn, tính ngẫu nhiên và tính ngẫu nhiên giả. Swastik lấy bằng tiến sĩ khoa học máy tính tại MIT năm 2010, là postdoc tại viện nghiên cứu cao cấp ở Princeton trong giai đoạn 2010-2011 và là giảng viên khoa toán và khoa học máy tính tại đại học Rutgers từ năm 2011 đến năm 2021. Anh ấy là người được nhận của học bổng nghiên cứu Alfred P. Sloan và giải thưởng NGHỀ NGHIỆP NSF.
7. Tokenomic
Tổng cung: 10.000.000.000 (10B) đồng STRK
Investors: 17%
Core Team: 32.9%
Community Provisions: 9%
Community Rebates: 9%
Research and development: 12%
A strategic reserve: 10%
Donations: 2%
Treasury: 8.1%
⇒ Mình đánh giá Tokenomic của Starknet có điểm mạnh như sau: Team cầm phần lớn token (dễ đẩy giá). Lịch phân bổ và lock token vẫn chưa được công bố nên mình chưa thể đánh giá tổng quan được. Starknet sẽ có ít nhất 9% phân bổ cho Airdrop nên đây sẽ là cơ hội để anh em đi săn mỏ vàng này nhé.
8. Usecase của đồng STRK
Voting
Thanh toán phí gas
Staking,…
9. StarkNet Funding Rounds
StarkWare (công ty mẹ của Starknet) đã raise được $282.5M với mức định giá cuối cùng là 10B$. Với dàn Backed từ những tên tuổi lớn như: Ethereum, Paradigm, Sequoia, Pantera Capital, DCVC, Consensys, Coinbase, Polychain Capital, Vitalik Buterin , Fred Ehrsam,Coatue Ventures, Greenoaks Capital,…
Tổng kết: Starknet đang là L2 có công nghệ tốt nhất ở thời điểm hiện tại nhưng họ sẽ phải đánh đổi khả năng tương thích với EVM (sẽ được giải quyết bằng L3). Hiện tại Starknet và các dự án trong Ecosysterm đều chưa có token. Theo phân bổ Tokenomic (9% nguồn cung) + định giá 10B$ thì khả năng Starknet sẽ trở thành 1 trong những dự án có đợt Airdrop lớn nhất trong lịch sử.
Lưu ý: bài viết chỉ cung cấp góc nhìn và không phải là lời khuyên đầu tư.
- Nếu bạn cần Agency quảng cáo Crypto tốt nhất, liên hệ Click Digital ngay tại đây.
- Đầu tư vào các công ty quảng cáo blockchain hàng đầu bằng cách MUA token Saigon (SGN) trên Pancakeswap: https://t.co/KJbk71cFe8 (đừng lo lắng về tính thanh khoản, hãy trở thành nhà đầu tư sớm)
- Được hỗ trợ bởi Công ty Click Digital
- Nâng cao kiến thức về blockchain và crypto
- Lợi nhuận sẽ dùng để mua lại SGN hoặc đốt bớt nguồn cung SGN để đẩy giá SGN tăng.
- Địa chỉ token trên mạng BSC: 0xa29c5da6673fd66e96065f44da94e351a3e2af65
- Twitter: https://twitter.com/SaigonSGN135
- Staking SGN: http://135web.net
- If you’d like to invest in top blockchain advertising companies, just BUY Saigon token (SGN) on Pancakeswap: https://t.co/KJbk71cFe8 (do not worry about low liquidity, be the early investor)
- Backed by Click Digital Company
- Enhancing blockchain and crypto knowledge
- The profits will be used to repurchase SGN or burn a portion of the SGN supply to drive up the SGN price.
- BSC address: 0xa29c5da6673fd66e96065f44da94e351a3e2af65
- Twitter: https://twitter.com/SaigonSGN135
- Staking SGN: http://135web.net
Digital Marketing Specialist