Đoạn code mở đầu (thường nằm trong file chính app.js) để tạo 1 máy chủ HTTP:
var server = http.createServer(function(req, res) {
res.writeHead(200, {‘Content-Type’: ‘text/plain’});
var message = ‘It worksss!\n’,
version = ‘NodeJS ‘ + process.versions.node + ‘\n’,
response = [message, version].join(‘\n’);
res.end(response);
});
server.listen();
Dưới đây là phân tích từng phần của đoạn code:
var server = http.createServer(function(req, res) { ... })
: Đoạn code này tạo một đối tượng máy chủ HTTP bằng cách sử dụng phương thứccreateServer
của modulehttp
trong Node.js. Nó nhận vào một hàm xử lý yêu cầu (request) và phản hồi (response) từ máy khách (client).res.writeHead(200, {'Content-Type': 'text/plain'})
: Dòng này đặt tiêu đề phản hồi HTTP với mã trạng thái 200, tức là thành công, và loại nội dung là “text/plain”. Mã trạng thái 200 đồng nghĩa với việc yêu cầu đã được xử lý thành công và phản hồi đang được gửi về máy khách.var message = 'It worksss!\n', version = 'NodeJS ' + process.versions.node + '\n'
: Hai biếnmessage
vàversion
được khai báo để lưu trữ thông điệp và phiên bản của Node.js.var response = [message, version].join('\n')
: Dòng này kết hợp các giá trị củamessage
vàversion
thành một chuỗi duy nhất, được phân tách bằng dấu xuống dòng (\n).res.end(response)
: Phương thứcend
gửi phản hồi cuối cùng đến máy khách với nội dung của biếnresponse
đã được tạo. Sau khi gọi phương thức này, không thể gửi thêm phản hồi nào.server.listen()
: Đoạn code cuối cùng này bắt đầu lắng nghe các kết nối tới máy chủ HTTP bằng cách gọi phương thứclisten()
trên đối tượng máy chủserver
. Theo cách này, máy chủ sẽ lắng nghe tất cả các kết nối trên cổng mặc định (port 80) của máy chủ.
Digital Marketing Specialist